ÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------------------
|
Số: 76/2011/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2011
|
|
|
THÔNG TƯ
Quy
định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng cảnh sát nhân dân
Căn cứ Bộ luật hình sự năm 1999, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009;
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;
Căn
cứ Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004; Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2006 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình
sự năm 2009;
Căn
cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2007 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ
Công an quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong
công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, tai nạn giao
thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy của lực lượng Cảnh sát
nhân dân như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công
tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, tai nạn giao
thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy (sau đây gọi chung là tai
nạn giao thông) của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; lực lượng Cảnh
sát giao thông đường bộ, đường sắt; Cảnh sát đường thủy; Cảnh sát điều
tra; các lực lượng Cảnh sát khác trong Công an nhân dân và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
1.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
phải nắm vững, tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và quy
trình của Bộ Công an về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tiến
hành điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông nhanh chóng, kịp thời,
tỷ mỷ, chính xác, khách quan, toàn diện. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ lợi
dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà hoặc có hành vi
tiêu cực khác xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
2.
Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an các cấp; Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Cục trưởng Cục Cảnh sát đường
thủy; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung
là Công an cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo, bố trí đủ biên chế cán bộ,
chiến sĩ có phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm điều
tra và phải được tập huấn về công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.
Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm trang bị đầy
đủ phương tiện, kinh phí phục vụ công tác điều tra, giải quyết tai nạn
giao thông; bố trí địa điểm tiếp dân để tiếp nhận tin báo, giải quyết
tai nạn giao thông hoặc các khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác
này.
4.
Việc điều tra, giải quyết các vụ tai nạn giao thông là nhiệm vụ chung
của lực lượng Cảnh sát nhân dân mà trực tiếp là lực lượng Cảnh sát giao
thông đường bộ, đường sắt; Cảnh sát đường thủy; Cảnh sát điều tra. Các
lực lượng phải có sự phối hợp chặt chẽ, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung,
thống nhất của Thủ trưởng Công an các cấp.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều 4. Trách nhiệm của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trưởng
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an
cấp huyện) có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức điều tra, giải quyết tất cả
các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn quản lý. Phân công lực
lượng Cảnh sát giao thông và Cảnh sát điều tra thực hiện công tác điều
tra, giải quyết các vụ tai nạn giao thông như sau:
1. Lực lượng Cảnh sát giao thông:
a)
Có mặt ngay sau khi vụ tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn để giải
quyết ban đầu như: tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo
vệ tài sản của người bị nạn, xác định người làm chứng, giải tỏa ùn tắc
giao thông;
b)
Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện, lấy lời
khai người điều khiển phương tiện, người làm chứng, thu thập tài liệu có
liên quan về vụ tai nạn giao thông. Trong quá trình giải quyết nếu phát
hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp huyện thụ lý điều tra theo thẩm quyền;
c)
Việc giải quyết ban đầu như: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm
phương tiện, lấy lời khai người điều khiển phương tiện, người làm chứng
vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo Quy trình điều tra, giải quyết
tai nạn giao thông đường bộ; Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn
giao thông đường sắt; Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường thủy của Bộ Công an.
d)
Tiếp nhận những vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm do
Cảnh sát điều tra chuyển giao; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền
đối với các vụ tai nạn giao thông có vi phạm hành chính.
2. Lực lượng Cảnh sát điều tra:
a)
Chủ trì, phối hợp với Cảnh sát giao thông có mặt ngay tại hiện trường
để tiến hành điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông có người chết
tại hiện trường; các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ nghiêm trọng
trở lên; thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để kiểm sát việc
điều tra theo quy định của pháp luật;
b)
Tiếp nhận, tổ chức điều tra các vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội
phạm theo thẩm quyền do lực lượng Cảnh sát giao thông chuyển giao.
c)
Thông báo bằng văn bản lực lượng Cảnh sát giao thông cùng cấp đầy đủ
thông tin về kết quả điều tra, giải quyết các vụ án tai nạn giao thông
được Trưởng Công an cấp huyện giao thụ lý điều tra;
d)
Trong trường hợp Cơ quan Cảnh sát điều tra đã ra quyết định không khởi
tố vụ án hình sự hoặc đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự nhưng sau
đó lại có quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc đình
chỉ điều tra, nếu hành vi của người có liên quan đến vụ tai nạn có dấu
hiệu vi phạm hành chính thì Cơ quan Cảnh sát điều tra chuyển toàn bộ hồ
sơ, tang vật, phương tiện trong vụ tai nạn giao thông cho Cảnh sát giao
thông để xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Phòng Cảnh sát đường thủy Công an cấp tỉnh
1. Hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thực hiện công tác giải quyết tai nạn giao thông.
2.
Điều tra ban đầu, giải quyết các vụ tai nạn giao thông do Giám đốc Công
an cấp tỉnh giao; phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (khi cần thiết) điều
tra các vụ tai nạn giao thông do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thụ lý điều tra.
3.
Các đội, trạm Cảnh sát giao thông và tương đương thuộc Phòng Cảnh sát
giao thông, Phòng Cảnh sát đường thủy trong khi làm nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát trên các tuyến giao thông nhận được tin báo hoặc phát hiện vụ
tai nạn giao thông thì phải tiến hành tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo
vệ hiện trường, bảo vệ tài sản, xác định người làm chứng, bảo đảm giao
thông và thông báo ngay cho Công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn giao
thông đến thụ lý giải quyết.
4.
Đối với Công an cấp huyện chưa bố trí lực lượng Cảnh sát đường thủy thì
Giám đốc Công an cấp tỉnh giao Phòng Cảnh sát đường thủy tiến hành điều
tra ban đầu các vụ tai nạn giao thông đường thủy, sau đó chuyển hồ sơ
cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
1. Hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thực hiện công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.
2.
Điều tra các vụ án tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng, các vụ tai nạn giao thông có tình tiết phức tạp thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy
cần trực tiếp điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Cục Cảnh sát đường thủy
1.
Hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt;
Cảnh sát đường thủy các cấp thực hiện công tác điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông.
2.
Phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh (khi cần thiết) giải quyết các vụ tai nạn giao
thông do Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh thụ lý điều tra.
Điều 8. Trách nhiệm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
1. Hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Cảnh sát điều tra thực hiện công tác điều tra các vụ tai nạn giao thông.
2.
Trực tiếp điều tra các vụ án tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng, các vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Điều 9. Trách nhiệm của các lực lượng Cảnh sát khác
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các lực lượng Cảnh sát
Cơ động, Cảnh sát 113, Cảnh sát Khu vực, Cảnh sát Trật tự, Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy, Kỹ thuật hình sự; Công an xã, phường, thị trấn
và các lực lượng Công an có liên quan khác có trách nhiệm thực hiện yêu
cầu của Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra trong quá trình điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông.
Điều 10. Tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện nước ngoài; người, phương tiện của Quân đội nhân dân
1.
Đối với vụ tai nạn giao thông do người, phương tiện giao thông nước
ngoài gây ra thì thực hiện theo quy định của Thông tư liên ngành số
01-TTLN ngày 08/9/1988 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ
(nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao.
2.
Đối với vụ tai nạn giao thông có liên quan đến người, phương tiện của
Quân đội nhân dân, sau khi kết thúc điều tra ban đầu được thực hiện như
sau:
a)
Trường hợp xác định có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án quân sự theo quy định tại Thông tư số
01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA ngày 18/4/2005 của Tòa án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng
dẫn về thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự thì thực hiện theo quy định
của Thông tư số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA ngày 20/10/2008 của
Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an về quan hệ phối hợp trong một số hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử vụ án hình sự giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân
đội và ngoài Quân đội.
b) Trường hợp xác định không có dấu hiệu tội phạm thì Cảnh sát giao thông xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo tai nạn giao thông
Báo
cáo vụ tai nạn giao thông, kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao
thông; báo cáo phân tích thống kê, tổng hợp tình hình tai nạn giao
thông được thực hiện theo quy định của Bộ Công an. Lực lượng Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát điều tra Công an các cấp phải thực hiện nghiêm túc
các quy định về chế độ thông tin báo cáo tai nạn giao thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2012.
2.
Quyết định số 768/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 20/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Công
an ban hành Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong
công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát
nhân dân hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1.
Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám
đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự, an
toàn xã hội, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Phòng, chống tội phạm có
trách nhiệm tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, triển khai
thực hiện nghiêm túc Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các
đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự, an toàn xã hội, Tổng cục Cảnh sát Phòng, chống tội
phạm) để có hướng dẫn kịp thời.
BỘ TRƯỞNG
Trung tướng Trần Đại Quang
|