Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, tài sản chung của vợ chồng
bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất,
kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng chung và
những tài sản khác được cả 2 thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn,
được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi 2 người có thoả thuận.
Đối với căn nhà do chồng bạn đứng tên riêng, dù việc mua do chồng bạn
thực hiện, dùng tiền riêng để mua nhưng theo quy định trên thì căn nhà
này vẫn được xác định là tài sản chung.
Tranh chấp về ly hôn liên quan đến tài sản được quy định như sau:
Luật Hôn nhân & Gia đình khuyến khích các bên tự hòa giải, thương
lượng để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp. Trường hợp không thể hòa giải
hoặc hòa giải không đạt kết quả thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu
tòa giải quyết.
Theo quy định tại điểm b, d Điều 58 Luật Tố tụng dân sự, đương sự có
nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Trường hợp không thể thu thập được tài liệu, chứng cứ, có
quyền đề nghị tòa thực hiện thay. Như vậy, nếu chồng bạn không cung cấp
giấy tờ nhà cho tòa án thì bạn có quyền yêu cầu tòa án thu thập thay
bạn.
Trường hợp này tòa án sẽ đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có
tài sản cung cấp thông tin liên quan đến tài sản tranh chấp để có cơ sở
giải quyết.
Nếu chồng bạn cầm cố tài sản cho người khác, tòa án sẽ đưa người nhận
cầm cố tài sản vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan. Bạn có quyền để nghị tòa tuyên giao dịch cầm cố vô
hiệu bởi giao dịch này không có sự đồng ý của bạn với tư cách là đồng sở
hữu.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty Luật Bảo An, Hà Nội